banner
Thứ 7, ngày 20 tháng 4 năm 2024
Ngân hàng Chính sách xã hội huyện công bố danh mục các chương trình tín dụng chính sách đang triển khai thực hiện trên địa bàn huyện
14-3-2017

TT

Tên chương trình tín dụng

Đối tượng thụ hưởng

Mức cho vay tối đa hiện nay

Lãi suất

hiện nay (%/tháng)

Ghi chú

1

Cho vay hộ nghèo theo Nghị định 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ

Hộ nghèo có tên trong danh sách hộ nghèo ở xã (phường, thị trấn) sở tại theo chuẩn hộ nghèo do Bộ LĐTB&XH công bố từng thời kỳ

50 triệu đồng/hộ.

Trường hợp hộ nghèo đã vay vốn chương trình hộ nghèo đến mức tối đa 50 triệu đồng. Trong đó được vay tối đa 10 triệu đồng/hộ theo Nghị quyết 30a (tổng cộng tối đa 50 triệu đồng)

 

0,55%/ tháng (6,6%/năm)

- Hộ nghèo trên địa bàn huyện vay vốn để mua gia súc, gia cầm, thủy sản hoặc phát triển ngành nghề được vay vốn ưu đãi lãi suất bằng 50% lãi suất cho vay hộ nghèo, thời gian được hỗ trợ lãi suất tối đa là 03 năm, mức vay tối đa 10 triệu đồng/hộ (theo Nghị quyết 30a; Quyết định số 2621/QĐ-TTg ngày 31/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ).

 

2

Cho vay hộ cận nghèo theo Quyết định số 15/2013/QĐ-TTg ngày 23/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ

Hộ cận nghèo có tên trong danh sách hộ cận nghèo ở xã sở tại theo chuẩn hộ nghèo do Bộ LĐTB&XH công bố từng thời kỳ

 

50 triệu đồng/hộ

 

0,66%/ tháng (7,92%/năm)

 

3

Cho vay hộ mới thoát nghèo theo Quyết định số 28/2015/QĐ-TTg ngày 21/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ

Hộ mới thoát nghèo có tên trong danh sách được UBND cấp huyện phê duyệt

 

50 triệu đồng/hộ

 

0,6875%/ tháng (8,28%/năm)

 

4

Cho vay hộ gia đình sản xuất, kinh doanh tại vùng khó khăn theo Quyết định số 31/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 và Quyết định 306/2015/QĐ-TTg

 

Các hộ gia đình theo quy định của Bộ luật Dân sự không thuộc diện hộ nghèo thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh tại vùng khó khăn

50 triệu đồng/hộ. Trong một số trường hợp cụ thể, mức vốn vay của một hộ có thể trên 50 triệu đồng, nhưng tối đa không quá 100 triệu đồng

 

0,75%/ tháng (9,0%/năm)

 

5

Cho vay đối với lao động huyện nghèo đi làm việc ở nước ngoài (Quyết định 71/2009/QĐ-TTg)

 

Người lao động cư trú hợp pháp tại huyện nghèo đã được tuyển chọn có nhu cầu vay vốn đi xuất khẩu lao động

 

Theo nhu cầu của người vay, tối đa bằng các khoản chi phí người vay phải đóng góp theo từng thị trường

0,55/ tháng (6,6%/năm)

Hiện nay, mức trần cho vay theo từng thị trường thực hiện theo Công văn số 3990/LĐTBXH-QLLĐNN ngày 16/10/2013 của Bộ LĐTBXH

(đối với hộ DTTS và hộ nghèo lãi suất bằng 50% lãi suất cho vay hiện hành của NHCSXH cho vay các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài)

6

Cho vay thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn theo Quyết định 92/2009/QĐ-TTg ngày 08/7/2009 và Quyết định 307/QĐ-TTg ngày 26/02/2016)

Thương nhân hoạt động thương mại thường xuyên tại vùng khó khăn

- Cá nhân vay vốn tối đa 50 triệu đồng (không phải bảo đảm tiền vay)

- Trên 50 triệu đồng (phải thực hiện bảo đảm tiền vay theo quy định).

 

 

0,75%/ tháng (9,0%/năm)

         Đối với Thương nhân vay vốn trên 50 triệu đồng đến 500 triệu đồng:

         Điều kiện vay vốn: Phải có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và được UBND xã nơi thương nhân hoạt động thương mại xác nhận có hoạt động thương mại thường xuyên trên địa bàn; có vốn tự có tối thiểu bằng 20% tổng nhu cầu vốn vay; thực hiện bảo đảm tiền vay.

7

Cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm theo Nghị định 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ

 

 

Hộ gia đình, tổ hợp sản xuất; hợp tác xã; cơ sở sản xuất kinh doanh.

 

Hộ gia đình: tối đa 50 triệu đồng /hộ (giải quyết cho 1 lao động tạo việc làm mới; Cơ sở SXKD: tối đa 1 tỷ đồng/dự án và không quá 50 triệu đồng/01 lao động được thu hút mới

 

 

0,55%/ tháng (6,6%/năm)

Các trường hợp sau đây được vay vốn với mức lãi suất bằng 50% lãi suất cho vay vốn theo quy định tại Nghị định 61/2015/NĐ-CP:

+ Người lao động là người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, người khuyết tật;

+ Hộ gia đình vay vốn cho người lao động mà người lao động là người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, người khuyết tật;

+ Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật hoặc là người dân tộc thiểu số hoặc là người khuyết tật và người dân tộc thiểu số.

8

Cho vay trồng rừng sản xuất, phát triển chăn nuôi theo Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ gia đoạn 2015 – 2020

Đối tượng: Hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, cận nghèo và hộ gia đình người Kinh nghèo.

- Trồng rừng: 15 triệu đồng/1ha (thời hạn cho vay tối đa 20 năm);

- Chăn nuôi dưới diện tích được giao để bảo vệ rừng (theo chu kỳ sản suất, tối đa 10 năm)

- Trồng rừng, tối đa: 15 triệu đồng/1ha

- Chăn nuôi, tối đa: 50 triệu đồng/hộ

 

 

 

0,1%/ tháng

(1,20%/năm)

VB hướng dẫn của NHCSXH số 4288/NHCS-TDNN ngày 25/12/2015

9

Chính sách vay vốn về nhà ở xã hội theo Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ

Mục đích sử dụng vốn vay:

1. Vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội

2. Vay vốn để xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở

(thời hạn cho vay: Tổi thiểu 15 năm và tối đa không quá 25 năm)

 

Mức cho vay:

1) Đối với tài sản thế chấp là nhà ở xã hội hình thành trong tương lai được mua/thuê của chủ đầu tư: Tối đa bằng 80% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay.

2) Đối với tài sản thế chấp là Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất; tài sản khác: Tối đa bằng 70% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay.

Hiện nay, thực hiện theo Quyết định số 1013//QĐ-TTg ngày 06/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ là: 0,4%/ tháng

(4,8%/năm)

Cụ thể về đối tượng được vay vốn

1. Người có công với cách mạng.

2. Người có thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.

3. Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp.

4. Sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ, hạ sỹ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân.

5. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức

(đối tượng tại mục 3,4,5 có mức thu nhập thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên)

10

Cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn theo Quyết định số 62/2004/QĐ-TTg ngày 16/4/2004 của Thủ tướng Chính phủ

Hộ chưa có nước sạch hoặc đã có nhưng chưa đạt quy chuẩn, chưa bảo đảm vệ sinh và hộ sau khi đã trả hết nợ vốn vay, có nhu cầu vay mới để xây dựng mới, cải tạo nâng cấp các công trình NS&VSMTNT đã sử dụng nhiều năm, bị hư hỏng, xuống cấp, không đảm bảo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia được UBND cấp xã xác nhận

Mức cho vay tối đa: 6 triệu đồng/công trình và mỗi hộ được vay tối đa 12 triệu đồng để làm 2 công trình (công trình nước sạch và công trình vệ sinh)

 

0,75%/ tháng (9,0%/năm)

Thời hạn cho vay tối đa 60 tháng

 

11

Cho vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ

Học sinh, sinh viên mồ côi; hộ nghèo; hộ cận nghèo; hộ gặp khó khăn về tài chính

1.250.000 đồng/tháng/HSSV

(12.500.000đ /năm học)

0,55%/ tháng

 

12

Cho vay để ký quỹ đối với người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình cấp phép việc làm cho lao động nước ngoài của Hàn Quốc

Là người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình EPS và thuộc đối tượng được vay vốn để chi phí cho việc đi lao động có thời hạn ở nước ngoài theo quy định hiện hành của Chính phủ

Mức cho vay tối đa: 100 triệu đồng/01 lao động

Áp dụng theo mức lãi suất của NHCSXH đối với người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài phù hợp với từng đối tượng

         Toàn bộ khoản vay được sử dụng để ký quỹ tại NHCSXH nơi cho vay (Lãi suất ký quỹ bằng lãi suất tiền vay)

13

 

Cho vay hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 (thay thế QĐ 167/2008/QĐ-TTg)

Hộ nghèo chưa có nhà ở hoặc đã có nhà ở nhưng nhà ở quá tạm bợ, hư hỏng, dột nát, có nguy cơ sập đổ và không có khả năng tự cải thiện nhà ở (có trong danh sách Đề án đã được UBND tỉnh phê duyệt).

 

 

 

25 triệu đồng/hộ

 

 

 

0,25%/ tháng

(3,0%/năm)

Thời hạn cho vay 15 năm

 

Ghi chú: Thời hạn cho vay theo chu kỳ sản xuất kinh doanh

1. Thời hạn cho vay tối đa 12 tháng áp dụng đối với: Chăn nuôi gia súc, gia cầm; Trồng cây lương thực, hoa màu có thời gian sinh trưởng dưới 12 tháng; Dịch vụ, kinh doanh nhỏ.

2. Thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 24 tháng áp dụng đối với: Trồng cây công nghiệp ngắn ngày, cây hoa màu có thời gian sinh trưởng trên 12 tháng; Nuôi thuỷ, hải sản, con đặc sản; Chăn nuôi gia súc sinh sản, đại gia súc lấy thịt; Sản xuất tiểu thủ công nghiệp, chế biến (nông, lâm, thổ, hải sản).

3. Thời hạn cho vay từ trên 24 tháng đến 36 tháng áp dụng đối với: Chăn nuôi đại gia súc sinh sản, lấy sữa, lấy lông, lấy sừng; Đầu tư mua thiết bị máy móc phục vụ sản xuất, phương tiện vận tải thuỷ bộ loại vừa và nhỏ, ngư cụ nuôi trồng, đánh bắt thuỷ, hải sản; Chăm sóc cải tạo vườn cây ăn trái, cây công nghiệp.

4. Thời hạn cho vay từ trên 36 tháng đến 60 tháng áp dụng đối với: Trồng mới cây ăn quả, cây nguyên liệu, cây công nghiệp dài ngày.

5. Thời hạn cho vay tối đa 120 tháng (10 năm) áp dụng đối với: Cho vay mua nhà trả chậm và cho vay hộ nghèo về nhà ở

Mọi chi tiết xin liên hệ: Phòng giao dịch NHCSXH huyện Kon Plông; địa chỉ: Thôn Măng Đen, xã Đăk Long, huyện Kon Plông, KonTum; số điện thoại: 0603.848.111 và 0169.2797.119 hoặc 0909.104.950; địa chỉ mail: vbspkpl2015@gmail.com hoặc thanhcsxh@gmail.com

Đình Nghĩa, Văn phòng HDNĐ & UBND huyện
Số lượt xem:11439

0 người đã bình chọn. Trung bình 0

 

 
Hinh Anh
 
Chuyen doi so
 
Hinh Anh
 
Hinh Anh
 
Hinh Anh
 
Hinh Anh
 
Hinh Anh
 
Hinh Anh
 
 
Hinh Anh
 
Hinh Anh
 
Hinh Anh

 
Hinh Anh
 

 

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ HUYỆN KON PLÔNG - TỈNH KON TUM
Cơ quan chủ quản: Ủy ban nhân dân huyện Kon Plông.
Người chịu trách nhiệm chính: Ông Phạm Văn Thắng - Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Kon Plông.
Trưởng Ban biên tập: Ông Phạm Văn Thắng - Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Kon Plông
Quản lý thường trực: Trung tâm Văn hóa - Thể thao -Du lịch & Truyền thông huyện Kon Plông.
Địa chỉ: Đường Nguyễn Huệ, thị trấn Măng Đen, huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum; Điện thoại: 02603.848.175 ; Fax: 02603.848002; Email: ubndkonplong-kontum@chinhphu.vn.
Bản quyền thuộc về Ủy ban nhân dân huyện Kon Plông.

1576360 Tổng số người truy cập: 1969 Số người online:
Phát triển:TNC